Ba loại thuốc điều trị ung thư mới được khuyến cáo cấp duyệt ở châu Âu, cũng như các chỉ định mới 2 liệu pháp miễn dịch được bán trên thị trường.
+ CHMP khuyến cáo cấp giấy phép lưu hành có điều kiện với pralsetinib (Gavreto) trong điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC).
Pralsetinib được chỉ định đơn trị liệu trong điều trị bệnh nhân người lớn có NSCLC tiến triển dương tính với (RET) chưa được điều trị trước đó bằng chất ức chế RET.
Cung cấp dưới dạng viên nang 100 mg, pralsetinib là chất ức chế tyrosine kinase thụ thể RET, nhắm mục tiêu các protein dung hợp RET gây ung thư (KIF5B-RET và CCDC6-RET).
Lợi ích của Pralsetinib là tỷ lệ đáp ứng khách quan và thời gian đáp ứng ở những bệnh nhân có NSCLC tiến triển có RET, như được quan sát trong nghiên cứu 1 nhánh, nhãn mở, đa nhóm, giai đoạn quan trọng.
Các tác dụng phụ thường gặp nhất là thiếu máu, tăng aspartate aminotransferase, giảm bạch cầu trung tính, táo bón, đau cơ xương, mệt mỏi, giảm bạch cầu, tăng alanin aminotransferase và tăng huyết áp.
+ CHMP cũng khuyến cáo ripretinib (Qinlock) trong điều trị bệnh nhân người lớn u mô đệm đường tiêu hóa tiến triển (GIST) được điều trị trước với 3 hoặc nhiều chất ức chế kinase, gồm imatinib (Gleevec).
Cung cấp dưới dạng viên nén 50 mg, ripretinib là 1 chất ức chế protein kinase được thiết kế ngăn chặn 1 cách có chọn lọc KIT và PDGFRA kinase gây ung thư bằng cách ức chế cấu trúc hoạt động của chúng.
Ripretinib cải thiện thời gian sống không tiến triển ở bệnh nhân GIST.
Các tác dụng phụ thường gặp nhất là mệt mỏi, rụng tóc, buồn nôn, đau cơ, táo bón, tiêu chảy, hội chứng rối loạn sinh sắc tố lòng bàn tay, sụt cân và nôn mửa.
+ Loại thuốc thứ 3 được cấp duyệt là zanubrutinib (Brukinsa)
Trong điều trị bệnh nhân người lớn bệnh đại phân tử globulin nguyên phát Waldenström, những người được điều trị ít nhất 1 lần điều trị trước đó, hoặc những người đang dùng thuốc như điều trị đầu tay (và không phù hợp với liệu pháp miễn dịch hóa trị).
Cung cấp dưới dạng viên nang 80 mg, zanubrutinib là chất ức chế tyrosine kinase của Bruton ngăn chặn hoạt động của BTK, bất hoạt các con đường cần thiết trên sự tăng sinh, lưu hành, điều hòa hóa học và kết dính của tế bào B.
Zanubrutinib chứng minh tỷ lệ đáp ứng 1 phần rất tốt và / hoặc hoàn toàn có ý nghĩa lâm sàng.
Các tác dụng phụ thường gặp nhất là giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, nhiễm trùng đường hô hấp trên, xuất huyết / tụ máu, phát ban, bầm tím, thiếu máu, đau cơ xương, tiêu chảy, viêm phổi và ho.
Hai chỉ định mới với các loại thuốc được bán trên thị trường:
+ CHMP cũng khuyến cáo mở rộng chỉ định 2 liệu pháp miễn dịch.
Pembrolizumab (Keytruda) hiện cũng sẽ có chỉ định sử dụng kết hợp với hóa trị liệu để điều trị ung thư vú thể ba âm tính tái phát hoặc di căn cục bộ ở người lớn có khối u biểu hiện PD-L1 với CPS ≥10 và những người chưa được hóa trị trước di căn.
Nivolumab (Opdivo) được mở rộng chỉ định gồm, kết hợp với hóa trị liệu kết hợp fluoropyrimidine- và platinum, được sử dụng trong điều trị đầu tiên cho bệnh nhân người lớn có HER2 âm tính tiến triển hoặc di căn chỗ nối dạ dày, thực quản hoặc ung thư biểu mô tuyến thực quản có khối u biểu hiện PD-L1 với điểm tích cực kết hợp (CPS) ≥5.
Tên bài:
Flurry of Cancer Drug Endorsements
From EU Panel
Nick Mulcahy
September 17, 2021
Medscape.com
Link: https://www.medscape.com/viewarticle/958979