Alpha Lipoic Acid là thuốc gì?
Danh pháp
- Nhóm thuốc: Nhóm thuốc chống oxy hóa.
- Tên chung quốc tế: Acid Lipoic.
- Tên khác: (R)-alpha-Lipoic acid, (R)-lipoic acid, Alpha Lipoic Acid, Thioctic Acid.
- Tên danh pháp: (R)-5-(1,2-Dithiolan-3-yl)pentanoic acid
- Mã ATC: A16AX01.
Cấu tạo phân tử
- Công thức cấu tạo: C8H14O2S2
- Trọng lượng phân tử: 206,3 g/mol
- Cấu trúc phân tử: Alpha lipoic acid (ALA) hay còn được biết đến với cái tên là Lipoic Acid (LA). Đây là một hoạt chất organosulfur với nguồn gốc ban đầu là acid octanoic. Trong cấu tạo của hoạt chất này có chứa hai nguyên tử S tại vị trí cacbon số 6 và số 8, hai phân tử này được liên kết với nhau bằng cầu nối disulfua. Nguyên tử cacbon tại vị trí số 6 mang tính bất đối và có hai dạng đồng phân quang học là SLA và RLA. Hai đồng phân này tồn tại ở dạng hỗn hợp racemic (R/S-LA).
Mô tả cảm quan
ALA là một hoạt chất có màu vàng hơi sáng, nó ở dạng bột kết tinh, mùi không có đặc trưng rõ ràng, không có tạp chất. Không thể tan được ở nước nhưng có thể tan được trong cồn ethanol.
Nguồn gốc của ALA là gì? ALA có trong thực phẩm nào?
Vào năm 1937, Snell và cộng sự của mình đã phát hiện ra hoạt chất mới này và đặt tên là Alpha lipoic acid. Vào những năm 80, khi các nhà nghiên cứu mở rộng tìm hiểu về tác dụng sinh học. Nhận thấy ALA thúc đẩy sự hoạt động và phát triển của các cơ quan trong cơ thể. Thuốc đã được xếp vào nhóm thuốc chống oxy hóa trong năm 1989. Đến năm 1991, Lester Packer và cộng sự chỉ ra hiệu quả chống oxy hóa của chất này còn mạnh hơn hẳn những chất khác (như vitamin C, vitamin E).
Trong thực phẩm, có thể tìm được hoạt chất này ở rau chân vịt, cà chua, thịt đỏ, cà rốt, gan, khoai tây và các loại cơ vân của động vật.
=> Đọc thêm: Thuốc Stadeurax trị ngứa do ghẻ hoặc ký sinh trùng
Các dạng bào chế thuốc
Thuốc biệt dược dạng viên nang chứa Alpha Lipoic Acid (ALA) hàm lượng 100mg, 200mg, 300mg, 400mg hoặc 600mg.
Dung dịch tiêm truyền: 24ml.
Viên nén hàm lượng 600mg.
Alpha Lipoic Acid có tác dụng gì?
ALA là một hoạt chất chống oxy hóa tương tự với các vitamin, hoạt động chủ yếu của nó là tiêu diệt các gốc tự do. Phản ứng tác dụng của thuốc được quyết định bởi vòng dithiolane. Có hai dạng ALA chính là dạng khử DHLA và dạng oxy hóa LA. Cả hai dạng này đều có thể chống oxy hóa mạnh, trung hòa các gốc tự do do phản ứng trao đổi trong cơ thể sinh ra. Hơn nữa, ALA còn giúp tái tạo những yếu tố tham gia vào quá trình chống oxy hóa trong cơ thể như vitamin E, vitamin C. Sau đó là tham gia thúc đẩy tổng hợp glutathione.
Trong cơ chế bệnh sinh của tình trạng viêm, yếu tố NF-kB có vai trò điều chỉnh những yếu tố gây ra phản ứng viêm. Trong đó có cả IL-1beta và IL-6. ALA có khả năng chống viêm thông qua việc ức chế I Kappa B kinase. Đây là một loại enzyme có khả năng kích hoạt NF-kB. Từ đó thuốc ngăn chặn được phản ứng viêm do những cytokine gây ra.
=> Xem thêm: Review viên uống Contripro – tác dụng, cách dùng, giá bán?
Dược động học
Hấp thu: Thuốc hấp thu nhanh bởi đường tiêu hóa với sinh khả dụng đường uống bằng 20% đường tiêm tĩnh mạch. Nồng độ cao nhất ở huyết tương sau 30 phút.
Phân bố: Thuốc phân bố nhanh ở gan, sau đó là chuyển sang dạng dihydro lipoic vào các mô cơ thể. Thuốc vào được hàng rào máu não.
Chuyển hóa: Thuốc được chuyển hóa nhờ vào quá trình oxy hóa phân cắt các chuỗi S-methyl. Hoặc là beta-oxidation hóa những thiol đồng vị.
Thải trừ: Thời gian bán hủy tại huyết tương đạt 25 phút. Con đường đào thải chính của thuốc là thận. Khoảng 80-90% lượng đào thải là ở dạng đã chuyển hóa. Một lượng thuốc rất ít ở dạng không biến đổi được thải qua nước tiểu.
Chỉ định
Chống oxy hóa
ALA kể từ khi phát hiện cho đến khi biết đến rộng rãi hơn với khả năng chống oxy hóa. Trong cấu trúc của nó có một nhóm chức năng dithiol, đây là một nhóm có khả năng loại bỏ những phản ứng oxy hóa bằng cách tiêu diệt các gốc tự do. Thuốc đã được ứng dụng nhiều trong điều trị các bệnh có liên quan đến stress oxy hóa như bệnh thiếu máu cục bộ hoặc chấn thương do phóng xạ.
Điều trị bệnh thần kinh nguyên nhân do đái tháo đường
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng ALA có khả năng điều trị bệnh thần kinh do bị đái tháo đường gây ra. Có được tác dụng này là do nó tăng cường giãn mạch có phụ thuộc nội mô trung gian oxit nitric. Do đó đã giúp cải thiện lưu lượng tuần hoàn ở bệnh nhân bị bệnh đa dây thần kinh do tiểu đường.
Ngoài ra, khi dùng cùng với đậu nành hoặc bơ, ALA còn có khả năng ngăn chặn hoạt động sản sinh các prostaglandin E-2. Đây là một cytokine có vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của phản ứng viêm.
Tăng cường hoạt động não bộ
ALA có thể bảo vệ cho não và những tế bào thần kinh trước tác động của gốc tự do. Từ đó cải thiện các tình trạng suy giảm nhận thức hay bệnh liên quan đến thần kinh. Hơn nữa nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra, ALA có thể làm chậm sự phát triển của các bệnh suy giảm trí nhớ, đặc biệt là bệnh Alzheimer.
Ngăn ngừa bệnh tim mạch
Cũng nhờ khả năng chống oxy hóa, ngăn ngừa sản xuất prostaglandin E-2 và mở rộng mạch máu. ALA còn có tác dụng hạ huyết áp. Ngoài ra, với việc trung hòa những gốc tự do, thuốc cũng sẽ ngăn ngừa bệnh liên quan đến tim mạch.
Khi rối loạn chức năng nội mô, mạch máu trong cơ thể không giãn được như ban đầu, từ đó khiến nguy cơ đau tim và đột quỵ tăng cao. ALA có thể cải thiện được tình trạng rối loạn trên. Hơn nữa ALA cũng có thể ức chế sự sản sinh triglycerid cũng như giảm thiểu khoảng 40% cholesterol.
Ngăn ngừa bệnh ung thư
Acid lipoic có thể tăng cường hoạt động miễn dịch, ngăn ngừa phát triển ung thư nhờ loại bỏ gốc tự do. Còn đối với người bệnh đang mắc ung thư phải dùng hóa và xạ trị. ALA sẽ có vai trò trung hòa độc tính do phóng xạ gây ra và giảm thiểu tác động có hại của hóa chất trị liệu.
Tác dụng phụ
ALA được đánh giá là khá an toàn. Liều thông thường không đem lại tác dụng phụ nghiêm trọng từ 200-2400mg mỗi ngày. Tuy nhiên báo cáo về an toàn trên trẻ nhỏ vẫn chưa có. Trong suốt hai thập kỷ, dữ liệu ghi chép về ngộ độc ALA trên người còn rất ít. Hầu hết là trên các bé nhưng có thể điều trị được. Mặc dù thuốc không gây chết người, tuy nhiên nếu dùng đến 121 mg thuốc/kg/ngày có thể gây rối loạn chức năng gan.
Tương tác thuốc
Acarbose, Gliclazide, Glipizide | Nguy cơ hạ đường máu nghiêm trọng |
Cisplatin | Nguy cơ độc tế bào nghiêm trọng |
Ferric amoni xitrat, Ferric maltol | Giảm hấp thu và nồng độ ALA ở huyết thanh |
Lưu ý khi sử dụng Alpha Lipoic Acid
Lưu ý và thận trọng
ALA có thể làm giảm đường máu tuy nhiên hiếm khi gặp. Cần phải kiểm soát lượng đường trong máu và phải điều chỉnh khi có biểu hiện sụt giảm.
Thận trọng khi dùng cho người bị bệnh tiểu đường và bị hạ đường máu.
Bệnh nhân bị suy gan và suy thận cần được điều chỉnh về chế độ liều.
Kiểm soát về chức năng tuyến giáp của người bệnh khi điều trị bằng thuốc ALA.
Lưu ý ở mẹ có thai và cho con bú
Hiện nay chưa có nghiên cứu cụ thể ở mẹ có thai và cho con bú. Cân nhắc kỹ khi sử dụng thuốc cho các đối tượng này.
Lưu ý cho người lái xe và vận hành máy
Thuốc có thể gây ra chóng mặt hoặc đau đầu. Người lái xe hay vận hành máy cần lưu và tránh làm việc nếu có những hiện tượng này.
Bảo quản thuốc
Thuốc giữ được sự ổn định khi để dưới điều kiện nhiệt vừa phải, từ 25 độ C trở xuống. Ngoài ra cần để ở những vị trí thoáng mát, không bị ánh nắng mặt trời chiếu vào. Không để trong tủ đá hoặc là nơi ẩm thấp. Để tránh tầm hoạt động của trẻ nhỏ và phải đóng chặt bao bì ngoài khi dùng xong.
Nghiên cứu của Alpha Lipoic Acid trong y học
Điều trị bằng Alpha Lipoic Acid đường uống cải thiện bệnh đa dây thần kinh do đái tháo đường
Mục tiêu: Mục đích của thử nghiệm là đánh giá hiệu quả của ALA đối với tình trạng tích cực và thiếu sót thần kinh ở những người mắc bệnh đa dây thần kinh đối xứng xa (DSP) do tiểu đường.
Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm được tiến hành ngẫu nhiên, mù đôi và có đối chứng với giả dược. 181 bệnh nhân bị bệnh tiểu đường ở Nga và Israel đã được cho dùng thuốc ở các liều khác nhau. Nhóm 1: 45 người dùng 600mg thuốc mỗi ngày, nhóm 2: 47 người dùng 1200mg mỗi ngày. Nhóm 3: 46 người dùng 1800mg mỗi ngày. Nhóm 4: 43 người dùng giả dược. Nghiên cứu được thực hiện trọng 5 tuần. Dựa trên tổng điểm triệu chứng TSS để so sánh hiệu quả, các mục trong TSS như dị cảm, đau rát, cảm giác dao đâm và tê chân. Ngoài ra còn dựa vào điểm Triệu chứng và thay đổi bệnh lý thần kinh (NSC), điểm suy giảm bệnh lý thần kinh (NIS), đánh giá toàn diện về hiệu quả điều trị bệnh.
Kết quả: TSS trung bình không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm. Nhóm 1 4,9 điểm, nhóm 2 4,5 điểm, nhóm 3 4,7 điểm và nhóm 4 dùng giả dược là 2,9 điểm. Tỷ lệ phản hồi lần lượt là 62, 50, 56 và 26% trên các nhóm. Các biểu hiện bệnh, điểm NSC, NIS hay đánh giá toàn diện đều có sự cải thiện. Các phản ứng phụ gia tăng theo liều dùng như buồn nôn, chóng mặt và ói mửa.
Kết luận: Điều trị bằng thuốc ALA đường uống trong vòng 5 tuần đã cải thiện đáng kể những biểu hiện suy giảm thần kinh ở bệnh nhân DSP. Liều dùng 600mg mỗi ngày mang lại rủi ro ít hơn và có được lợi ích tối ưu nhất.
Nguồn tham khảo
- Pubchem, Lipoic acid. Truy cập ngày 10/04/2023.
- Hiep Nguyen, Alpha-Lipoic Acid, National Library of Medicine. Truy cập ngày 10/04/2023.
- Dan Ziegler, Oral treatment with alpha-lipoic acid improves symptomatic diabetic polyneuropathy: the SYDNEY 2 trial, Pubmed. Truy cập ngày 10/04/2023.