Tên bài:
Specialized Spectacles Slow Myopia During Lockdown
Laird Harrison, January 18, 2022
Những chiếc kính được thiết kế đặc biệt có thể làm chậm sự tiến triển của bệnh cận thị.
Theo Phó giáo sư, Tiến sĩ Henry Chan, Đại học Bách khoa Hồng Kông, cận thị tiến triển chậm hơn 46% ở trẻ em được kê đơn kính làm mờ kết hợp nhiều phân đoạn (DIMS) so với trẻ em được kê kính theo đơn tiêu chuẩn trong suốt 12 tháng khi trẻ đi học ở khoảng cách xa.
Tỷ lệ cận thị ngày càng gia tăng trên khắp thế giới, đặc biệt là ở Đông Á. Theo 1 số ước tính, 1 nửa số người trên thế giới sẽ cận thị vào năm 2050, làm tăng nguy cơ có các bệnh đe dọa đến thị lực, chẳng hạn như bệnh tăng nhãn áp và thoái hóa võng mạc.
Nghiên cứu trước đây nêu lên mối tương quan giữa cận thị với thời gian làm việc ở gần và giữa cận thị với thời gian ở trong nhà. Một số nghiên cứu ghi nhận sự gia tăng sự tiến triển của bệnh cận thị khi trẻ em dành nhiều thời gian hơn trong nhà bằng cách sử dụng các thiết bị học từ xa.
Hai phương pháp điều trị hiện đang được sử dụng làm chậm sự tiến triển của cận thị: thuốc nhỏ mắt atropine và 1 thấu kính cường lực tạo mặt phẳng tiêu cự trước võng mạc, làm chậm sự phát triển trục của mắt.
Kính áp tròng làm mờ nét được sử dụng từ lâu, nhưng đối với trẻ nhỏ thì có thể khó quản lý kính áp tròng. Kính DIMS thuận tiện nhất trong sử dụng trên trẻ nhỏ.
Các nhà nghiên cứu so sánh 115 trẻ em mới được cấp kính DIMS như 1 phần của dự án từ thiện với 56 trẻ em đeo kính 1 mắt làm đối chứng trong 1 thử nghiệm trước đó.Tuổi trung bình là 10,8 tuổi, trong khi những người trong nhóm DIMS có tuổi trung bình là 10,3.
Trẻ em trong nhóm đeo kính 1 mắt có độ cận thị nhẹ hơn trung bình, khúc xạ hình cầu tương đương trung bình (SER) là -2,99 D so với -4,02 D đối với nhóm DIMS.
Tiến triển cận thị ở trẻ em trong nghiên cứu này trung bình tăng nhanh hơn khoảng 1/3 trong thời gian giãn cách xã hội so với các nghiên cứu trước đây.
Bệnh cận thị tiến triển với giá trị trung bình là -0,54 D trong SER và 0,29 mm chiều dài trục ở những trẻ em dành nhiều thời gian hơn trong khóa học so với -0,34 D trong SER và 0,20 mm chiều dài trục ở những trẻ em dành ít thời gian hơn.
Kính DIMS điều chỉnh chiều dài trục tăng 0,19 mm ở trẻ em đeo thấu kính DIMS, nhưng 0,30 mm ở những trẻ đeo kính nhìn 1 mắt.
Tương tự, SER thay đổi -0,31 D ở những người đeo thấu kính DIMS so với -0,57 D đeo thấu kính 1 bên.