Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại thuốc với nhãn mác và chất lượng khác nhau khiến người dùng gặp khó khăn khi lựa chọn. Dưới đây, nhà thuốc online https://tapchiyhocvietnam.com xin được giải đáp: Thuốc Adalat là gì? Thuốc Adalat có tác dụng gì? Và thuốc Adalat giá bao nhiêu?
Thành phần
Thuốc adalat có các loại với hàm lượng khác nhau: mỗi viên thuốc Adalat chứa:
- Adalat LA 10mg: chứa 10 mg nifedipine.
- Adalat LA 20mg: chứa 20 mg nifedipine.
- Adalat LA 30mg: chứa 30 mg nifedipine.
- Adalat LA 60mg: chứa 60 mg nifedipine
- Tá dược : vđ
Thuốc Adalat giá bao nhiêu?
Giá thuốc Adalat 10mg: 90.000 đồng 1 hộp.
Giá thuốc Adalat 20mg: 190.000 đồng 1 hộp.
Giá thuốc Adalat 30mg: 310.000 đồng 1 hộp.
Giá thuốc Adalat 60mg: 380.000 đồng 1 hộp.
Mô tả sản phẩm
Adalat LA 30: Viên phóng thích kéo dài lồi, tròn, có vỏ bọc màu hồng, một mặt chứa lỗ được khoan bằng laser, mặt kia là hàng chữ ADALAT 30.
Adalat LA 60: Viên phống thích kéo dài lồi, tròn, có vỏ bọc màu hồng, một mặt chứa lỗ được khoan bằng laser, mặt kia là hàng chữ ADALAT 60.
Chỉ định
- Điều trị bệnh mạch vành: Cơn đau thắt ngực ổn định mạn tính (đau khi gắng sức)
- Điều trị tăng huyết áp: Trong một nghiên cứu tiền cứu, mù đôi, ngẫu nhiên, đa quốc gia, điều trị 6321 bệnh nhân tăng huyết áp có thêm ít nhất một yếu tố nguy cơ theo dõi thời gian hơn 3-4,8 năm, người ta thấy Adalat (Nifedipine dạng GITS) làm giảm các biến cố tim mạch và mạch máu đến một mức độ có thể so sánh được với điều trị phối hợp lợi tiểu chuẩn.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng: Dùng đường uống.
Liều lượng
Theo chừng mực có thể, điều trị cần phải được thay đổi tùy theo nhu cầu từng bệnh nhân
Tùy theo bệnh cảnh lâm sàng trong mỗi trường hợp, liều căn bản phải được áp dụng dần dần.
Trừ khi được kê toa theo cách khác, hướng dẫn hướng dẫn liều lượng sau khi được áp dụng cho người lớn:
1. Cho bệnh mạch vànhCơn đau thắt ngực ổn định mạn tính
(cơn đau khi gắng sức) |
1 viên thuốc Adalat LA 30 uống mỗi ngày một lần (1 × 30 mg/ngày)1 viên Adalat LA 60 uống mỗi ngày một lần (1 × 60 mg/ngày) |
2. Cho tăng huyết áp | 1 viên Adalat LA 30 uống mỗi ngày một lần (1 × 30 mg/ngày)1 viên Adalat LA 60 uống mỗi ngày một lần (1 × 60 mg/ngày) |
Nói chung nên khởi đầu điều trị với liều 30 mg mỗi ngày.
Tùy thuộc vào độ trầm trọng của bệnh và sự đáp ứng của bệnh nhân, có thể tăng liềutừng giai đoạn lên đến 120mg một lần mỗi ngày.
Việc dùng thuốc với các chất ức chế CYP 3A4 và cảm ứng CYP 3A4 có thể dẫn đến việc khuyến cáo điều chỉnh liều hoặc ngừng sử dụng Nifedipine (xem tương tác thuốc và các dạng tương tác khác).
Thời gian sử dụng: Bác sĩ điều trị sẽ xác định thời gian sử dụng thuốc.
Cách uống thuốc: Theo nguyên tắc, thuốc được uống nguyên viên với một ít nước, không tùy thuộc vào bữa ăn. Nên tránh uống cùng nước ép quả bưởi (xem tương tác thuốc và các dạng tương tác khác).
Thông tin thêm trên những đối tượng đặc biệt
Trẻ em và thanh thiếu niên
Độ an toàn và hiệu quả của Adalat LA trên trẻ em dưới 18 tuổi chưa được chứng minh.
Người già
Theo dữ liệu nghiên cứu được động học của Adalat LA, không cần điều chỉnh liều ở người già trên 65 tuổi.
Bệnh nhân tổn thương gan
Với bệnh nhân có tổn thương chức năng gan, cần theo theo dõi chặt chẽ những trường hợp nặng cần giảm liều.
Bệnh nhân tổn thương thận
Theo dữ liệu nghiên cứu dược động học, không cần điền chỉnh liều ở người có tổn thương thận (xem phần “Dược động học”).
Không được nhai hay bẻ viên thuốc!
Chống chỉ định
Không được sử dụng Adatat LA trong những trường hợp có tiền sử có tiền căn mẫn cảm với nifedipine hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Nifedipine không được sử dụng trong thời gian mang thai và cho con bú.
Adalat LA không được sử dụng trong những trường hợp shock tim mạch.
Không được dùng Adalat LA ở những bệnh nhân có túi cùng Kock (thủ thuật mở thông hồi tràng sau phẫu thuật cắt bỏ đại trực tràng).
Nifedipine không được dùng phối hợp với rifampicin hiệu quả trong huyết tương do sự cảm ứng enzyme
Cảnh báo và thận trọng
Phải lưu ý đến các bệnh nhân có huyết áp quá thấp (hạ huyết áp trầm trọng với huyết áp tâm thu thấp hơn 90 mmHg); các trường hợp có các biểu hiện suy tim và hẹp động mạch chủ trầm trọng.
Chưa có dữ liệu về an toàn và hiệu quả từ các nghiên cứu có kiểm soát tốt trên phụ nữ có thai.
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy tính đa dụng của các tác dụng gây độc cho phôi, nhau và bào thai (xem “các dữ liệu tiền lâm sàng”) khi sử dụng trong và sau thời gian tạo cơ quan.
Từ các bằng chứng lâm sàng hiện nay, chưa định danh được nguy cơ trước sinh đặc hiệu. Mặc dù có sự gia tăng ngạt chu, sinh mổ bắt con cũng như sinh non và chậm tăng trưởng trong tử cung đã được báo cáo. Không rõ là các báo cáo này là do cao huyết áp tiềm ẩn, việc điều trị bệnh hay do tác dụng đặc hiệu của thuốc hay không
Thông tin hiện nay chưa đầy đủ để loại trừ các tác dụng bất lợi của thuốc trên trẻ chưa sinh ra và sơ sinh. Vì vậy bất kì sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai sau tuần 20 đều phải có sự đánh giá thận trọng về nguy cơ và lợi ích trên từng cá nhân và chỉ được xem xét nếu tất cả các điều trị khác hoặc không được chỉ định hoặc không có hiệu quả.
Cũng phải theo dõi thận trọng huyết áp khi dùng nifedipine với magne sulfate tiêm tĩnh mạch do khả năng tụt huyết áp quá mức có thể gây hại cho bà mẹ và thai nhi.
Tương tự các chất không biến đổi khác (xem phần hướng dẫn sử dụng/thao tác) nên thận trọng trong khi dùng Adalat LA ở những bệnh nhân có trước hẹp nặng đường tiêu hóa do có thể gây triệu chứng tắc nghẽn. Hiện tượng dị vật lạ dạ dày có thể xảy ra trong các trường hợp rất hiếm gặp và có thể phải giải quyết bằng phẫu thuật.
Các triệu chứng tắc nghẽn trong trường hợp riêng lẻ đã được mô tả mà không biết bệnh sử rối loạn tiêu hóa.
Khi chụp X quang với chất cản quang barium, Adalat LA có thể tạo hình ảnh dương tính giả
Ở bệnh nhân có tổn thương chức năng gan cần theo dõi kĩ khi dùng thuốc, và giảm liều trong trường hợp nặng.
Nifedipine được chuyển hóa qua hệ thống cytochrome P450 3A4, những thuốc ức chế hoặc cảm ứng hệ thống enzym này do đó có thể làm thay đổi chuyển hóa bước 1 hoặc sự thanh thải của nifedipine.
Vì vậy các thuốc này ức chế hệ thống cytochrome P4503A4 có thể dẫn đến nồng độ nifedipine trong huyết tương tăng lên như :
– Kháng sinh nhóm macrolide (ví dụ, erythromycin)
– Chất ức chế protease chống HIV (ví dụ, ritonavir)
– Azole chống nấm (như ketoconazole)
– Thuốc chống trầm cảm nefazodone và fluoxetine
– quinupristin/dalfopristin
– Axit valproic
– Cimetidin
Khi dùng đồng thời với các thuốc này, cần theo dõi huyết áp và, nếu cần, nên xem xét giảm nifedipine liều.
Sự tăng liều tới mức tối đa một ngày là 120 mg nifedipine có thể dẫn đến tăng hấp thu 2 mmol natri mỗi ngày. Do vậy cần cân nhắc kiểm soát lượng natri đưa vào bệnh nhân.
Sử dụng thuốc trên những đối tượng đặc biệt (xem “liều lượng và cách dùng”).
Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác
Thuốc ảnh hưởng đến nifedipine
Nifedipine được chuyển hóa qua hệ thống cytochrome P450 3A4 có cả trong mạc ruột và gan. Do đó những thuốc có tác dụng ức chế hoặc cảm ứng hệ thống enzyme này có thể làm thay đổi bước chuyển hóa đầu tiên tại gan (sau khi uống) hoặc độ thanh thải nifedipine.
Nên cân nhắc về mức độ cũng như thời gian tương tác khi sử dụng các thuốc sau:
Rifampicin
Rifampicin cảm ứng mạnh hệ thống cytochrome P450 3A4. Khi dùng phối hợp rifampicin, sinh khả dụng của nifedipine giảm rõ rệt, làm giảm hiệu quả điều trị. Do đó, chống chỉ định sử dụng phối hợp nifedipine với rifampicin.
Khi dùng chung với các chất ức chế hệ thống cytochrome P450 3A4 ở mức độ nhẹ đến trung bình sau đây nên theo dõi huyết áp, nếu cần phải giảm liều.
Kháng sinh nhóm macrolid (như erythromycin)
Chưa có nghiên cứu tương tác nào được thực hiện giữa nifedipine và kháng sinh nhóm macrolid. Một số kháng sinh nhóm này được biết đến là có khả năng ức chế chuyển hóa qua trung gian cytochrome P450 3A4 của các thuốc khác. Vì thế không thể loại trừ nguy cơ tăng nồng độ nifedipine trong huyết tương khi phối hợp 2 thuốc này
Azithromycin tuy có liên quan về mặt cấu trúc với kháng sinh nhóm macrolid nhưng lại không ức chế CYP 3A4
Chưa có nghiên cứu chính thức nào được tiến hành để nghiên cứu khả năng tương tác giữa nifedipine và một số thuốc chống HIV ức chế protease. Các thuốc trong nhóm này được biết là ức chế hệ thống cytochrome P450 3A4 , hơn nữa lại ức chế chuyển hóa invitro chuyển hóa qua trung gian cytochrome P450 3A4 của nifedipine. Vì vậy khi sử dụng cùng với nifedipine không thể loại trừ khả năng tăng mạnh nồng độ nifedipinetrong huyết tương do giảm chuyển hóa bước một và giảm thải trừ nifedipine
Azole chống nấm (ví dụ ketoconazole)
Hiện nay chưa có nghiên cứu chính thức nào được thực hiện nhằm đánh giá khả năng tương tác thuộc giữa nifedipine và các azole chống nấm cụ thể. Các thuốc thuộc nhóm này có khả năng ức chế hệ thống cytochrome P 450 3A4. Khi uống các thuốc trên cùng lúc với nifedipine không thể loại trừ khả năng gia tăng đáng kể sinh khả dụng củanifedipine do giảm chuyển hóa bước 1
Fluoxetin
Chưa có một nghiên cứu lâm sàng nào đánh giá khả năng tương tác giữa nifedipine và fluoxetin. Trên in vitro fluoxetine có tác dụng ức chế CYP 450 3A4 qua trung gian chuyển hóa nifedipine. Do đó không loại trừ khả năng nifedipine trong huyết tương khi sử dụng phối hợp fluoxetine
Nefazodone
Chưa có một nghiên cứu nào được tiến hành để đánh giá khả năng tương tác giữanifedipine và nefazodone. Nefazodone có khả năng ức chế hệ enzyme CYP450 3A4,chất trung gian chuyển hóa các thuốc khác. Do đó không loại trừ khả năng nifedipine trong huyết tương khi sử dụng phối hợp Nefazodone
Tương tác thuốc-thức ăn
Nước ép quả bưởi
Nước ép quả bưởi ức chế hệ thống cytochrome P450 3A4. Uống nifedipine cùng với nước ép bưởi do đó làm tăng nồng độ trong huyết tương và kéo dài tác dụng của nifedipine do giảm chuyển hóa đầu tiên hoặc làm giảm độ thanh thải. Do đó, hiệu quả hạ huyết áp của nifedipine có thể tăng lên. Sau khi uống nước ép bưởi thường xuyên, tác dụng này có thể kéo dài ít nhất ba ngày sau khi uống nước bưởi. Vì thế, tránh uống nước ép bưởi khi dùng nifedipine.
Không có khả năng tương tác thuốc
Ajmaline
Sử dụng đồng thời nifedipine và Ajmaline không ảnh hưởng đến chuyển hóa củaAjmaline
Aspirin
Dùng đồng thời nifedipine và aspirin 100mg không có ảnh hưởng đến dược động học của nifedipine, không làm thay đổi tác dụng của aspirin lên kết tập tiểu cầu và thời gian chảy máu.
Benazepril
Dùng đồng thời nifedipine và Benazepril không có ảnh hưởng đến dược động học của nifedipine
Debrisoquine
Dùng đồng thời nifedipine và Debrisoquine không có ảnh hưởng đến tỉ lệ chuyển hóa của Debrisoquine
Omeprazole
Dùng đồng thời nifedipine và Omeprazole không có ảnh hưởng đến dược động học rõ rệt trên lâm sang của nifedipine
Orlistat
Dùng đồng thời nifedipine và Orlistat không có ảnh hưởng đến dược động học của nifedipine
Ranitidine
Sử dụng đồng thời nifedipine và Ranitidine không có ảnh hưởng đến dược động học của nifedipine
Talinolol
Sử dụng đồng thời nifedipine và Talinolol không có ảnh hưởng đến dược động học của nifedipine
Triamterene Hydrochlothiazide
Sử dụng đồng thời nifedipine và Triamterene Hydrochlothiazide không có ảnh hưởng đến dược động học của nifedipine
Các hình thức tương tác khác
Nifedipine có thể làm tăng các giá trị phổ hồng ngoại của axit vanillylmandelic trong nước tiểu. Tuy nhiên, các phép đo HPLC không bị ảnh hưởng.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Nifedipine chống chỉ định ở phụ nữ có thai trước 20 tuần.
Chưa có những nghiên cứu đầy đủ và kiểm chứng tốt ở phụ nữ có thai.
Trong các nghiên cứu trên động vật, nifedipine đã cho thấy có khả năng gây độc cho phôi thai, gây độc và gây quái thai.
Cho con bú
Nifedipine được bài tiết trong sữa mẹ. Nồng độ nifedipine trong sữa gần như tương đương với nồng độ huyết thanh ở người mẹ. Vì chưa có kinh nghiệm về tác dụng thuốc đối với trẻ nhỏ, việc trước tiên phải ngừng cho con bú nếu phải điều trị bằng nifedipine trong thời gian cho con bú.
Thụ tinh trong ống nghiệm
Trong các trường hợp thụ tinh trong ống nghiệm riêng lẻ, thuốc đối kháng canxi như nifedipin có liên quan đến sự thay đổi sinh hóa có thể thay đổi trong phần đầu của tinh trùng có thể dẫn đến chức năng tinh trùng suy giảm. Ở những người đàn ông không thành công trong việc sinh con bằng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm, và nếu không tìm được lời giải thích nào khác, các chất đối kháng canxi như nifedipine có thể được coi là nguyên nhân.
Tác dụng không mong muốn
Các tác dụng không mong muốn của thuốc dựa trên các nghiên cứu với giả dược và được thu thập theo mẫu báo cáo tác dụng không mong muốn của thuốc CIOMS nhóm III về tần suất xuất hiện (Cơ sở các dữ liệu xét nghiệm lâm sàng: Nifedipine n = 2.661, giả dược n = 1.486, ngày 22/02/2006 trong nghiên cứu ACTION: nifedipine n = 3.825, giả dược = 3.840) được liệt kê dưới đây:
ADRs được liệt kê dưới dạng “thường gặp” được quan sát thấy ở tần số dưới 3%, ngoại trừ phù (9.9%) và nhức đầu (3.9%).
Các tần suất của ADR với các sản phẩm chứa nifedipine được báo cáo tóm tắt trong bảng dưới đây. Trong mỗi nhóm tần số, tác dụng không mong muốn được trình bày theo thứ tự độ trầm trọnggiảm dần. Các tần số được định nghĩa là thường gặp (≥1 / 100 đến <1/10), ít gặp (≥ 1 / 1.000 đến <1/100) và hiếm gặp (≥ 1 / 10.000 đến <1 / 1.000). Các chỉ định ADR chỉ được xác định trong quá trình giám sát sau khi đưa ra marketing, và không thể ước tính tần suất, được liệt kê dưới đây “Không biết”.
Xếp loại theo hệ thống cơ quan(MedDRA) | Thường gặp | Ít gặp | Hiếm gặp | Rất hiếm |
Rối loạn mạch máu và hệ bạch huyết | Sự mất bạch cầu hạtGiảm bạch cầu | |||
Rối loạn hệ miễn dịch | Phản ứng dị ứng, phù dị ứng/phù mạch (bao gồm cả phù thanh quản1) | NgứaMày đay
Nổi mẩn |
Phản ứng phản vệ/dạng phản vệ | |
Rối loạn tâm thần | Tâm trạng lo âu, rối loạn giấc ngủ | |||
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Tăng đường huyết | |||
Rối loạn hệ thần kinh | Đau đầu | Chóng mặt, đau nửa đầu, choáng váng, run | Dị/loạn cảm | Giả cảm giác, mất ngủ |
Rối loạn mắt | Rối loạn thị lực | Đau mắt | ||
Rối loạn tim | Chứng mạch nhanh, hồi hộp | Đau ngực | ||
Rối loạn mạch | Phù, giãn mạch | Hạ huyết áp, ngất | ||
Rối loạn hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Chảy máu cam, xung huyết mũi | Khó thở | ||
Xếp loại theo hệ thống cơ quan(MedDRA) | Thường gặp | Ít gặp | Hiếm gặp | Rất hiếm |
Rối loạn tiêu hóa | Táo bón | Đau bụng, dạ dày-ruột, buồn nôn, khó tiêu,đầy hơi, khô miệng | Tăng sản lợi | Dị vật tiêu hóa khó nuốt, tắc ruột, loét đường tiêu hóa, nôn, suy cơ vòng dạ dày-thực quản |
Rối loạn hệ gan mật | Tăng các men gan thoáng qua | Vàng da | ||
Rối loạn da và tổ chức dưới da | Ban đỏ | Hoại tử thượng bì gây độc, nhạy cảm với ánh sang, phản ứng dị ứng, ban xuất huyết có thể sờ thấy được | ||
Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết | Chuột tút, sưng khớp | Đau khớp, đau cơ | ||
Rối loạn thận và đường tiết niệu | Tiểu nhiều, tiểu khô | |||
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú | Rối loạn cương dương | |||
Rôi loạn chung và tại chỗ dùng thuốc | Cảm thấy không khỏe | Đau không đặc hiệu, rét run |
1 = có thể dẫn đến hậu quả đe dọa mạng sống
Trong các bệnh nhân lọc máu có tăng huyết áp và giảm thể tích máu ác tính có thể xảy ra hiện tượng giảm huyết áp rõ do giãn mạch.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều và cách xử lý
Triệu chứng: trong trường hợp nhiễm độc nifedipine nặng có thể có các triệu chứng sau: rối loạn trị giác có thể đưa đến hôn mê, tụt huyết áp, rối loạn nhịp tim nhanh/chậm,tăng dường huyết, loạn chuyển hóa, giảm oxy, choáng tim kèm phù phổi.
Xử lý quá liều ở người lớn:
Trong điều trị biện pháp hàng đầu là loại bỏ hoạt chất và hồi sức tim mạch ổn định. Sau khi uống thuốc, rửa dạ dày triệt để được chỉ định, nếu cần có thể thụt rửa ruột non.
Đặc biệt trong trường hợp nhiễm độc thuốc phóng thích chậm phải loại bỏ thuốc càng hoàn toàn càng tốt, gồm cả ở ruột non để tránh tình trạng hấp thu hoạt chất tiếp tục sau đó.
Thẩm tách máu không có tác dụng vì nifedipine không bị thẩm phân, nhưng trích huyết tương có thể khuyến cáo (thuốc gắn kết với protein huyết tương cao, thể tích phân bố tương đối chậm)
Rối loạn nhịp tim chậm có thể điều trị triệu chứng bằng beta-sympathomimetic, trường hợp đe dọa tính mạng khuyến cáo dùng máy tạo nhịp tạm thời.
Hạ huyết áp do sốc tim và sự giãn mạch máu động mạch có thể được điều trị bằng canxi (10-20 ml dung dịch glucoza canxi 10% tiêm tĩnh mạch trong 5-10 phút). Nếu tác dụng không thích hợp, có thể tiếp tục điều trị với theo dõi ECG. Nếu tăng huyết áp không đủ với canxi thì nên dùng thuốc kích thích giao cảm như dopamine hoặc noradrenaline. Liều lượng của những thuốc này nên được xác định bởi phản ứng của bệnh nhân.
Kết quả là nồng độ can xi máu có thể đạt mức độ giới hạn trên của bình thường đến hơi tăng nhẹ. Nếu không nâng được huyết áp có thể dùng thêm chất giống giao cảm gây co mạch như dopamine hoặc noradrenaline. Liều sử dụng các loại thuốc trên tùy theo hiệu quả đạt được.
Cần thận trọng khi truyền dịch thêm do nguy cơ quá tải với tim.
Hạn dùng
Adalat LA 60mg: 48 tháng
Adalat LA 30mg 48 tháng
Điều kiện bảo quản
Trong Adalat LA, thuốc được chứa trong một vỏ bọc không bị hấp thu làm cho thuốc phóng thích dần dần vào cơ thể để hấp thu. Khi quá trình hoàn tất, viên thuốc rỗng nàysẽ được thải ra khỏi cơ thể để ý thấy trong phân
Hoạt chất chứa trong viên thuốc nhạy cảm với ánh sáng do vậy nó được bảo vệ khỏi ánh sáng bởi mặt trong và mặt ngoài của vỉ thuốc. Không được đẻ thuốc nơi ẩm và phải uống ngay sau khi lấy thuốc ra khỏi vỉ.
Không bảo quản ở nhiệt độ trên 30 độ C
Quy cách đóng gói
Hộp 30 viên (3 vỉ x 10 viên)
Để xa tầm tay trẻ em
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ
Nhà sản xuất
Bayer Phanna AG,
D-51368 Leverkusen, Đức
Ngày duyệt nội dung tóm tắt sản phẩm: 01/12/2009
Adalat LA/CCDS16/011209/PI VN01
BAYER