Phân loại da của Baumann các loại da khác nhau

Hình 13-1 Phân loại da Fitzpatrick qua quan sát đơn giản
Hình 13-1 Phân loại da Fitzpatrick qua quan sát đơn giản

Không phải tất cả mọi người đều có làn da giống nhau. Cũng giống như màu da của người da trắng và người da đen, mỗi người có một loại da khác nhau, như da nhăn nheo, da có lỗ chân lông, da bị sẹo và da nhạy cảm. Đây được gọi là loại da (Skin Type). Lý do tại sao các loại da khác nhau lại cùng tồn tại như vậy là do sự kết hợp của các yếu tố di truyền, các yếu tố môi trường như vĩ độ sống và độ ẩm và các yếu tố từ cá nhân cá nhân, chẳng hạn như trang điểm hoặc thói quen chà xát mặt bằng khăn.

Các loại da có thể được phân loại theo các tiêu chí khác nhau, và thực tế cũng có nhiều phương pháp phân loại da khác nhau. Ví dụ, một phương pháp phân loại da tiêu biểu là Fitzpatrick type, phương pháp này phân loại da thành sáu loại da theo xu hướng sắc tố với ánh sáng mặt trời và xu hướng bị bỏng. Ngoài ra còn có nhiều phương pháp phân loại khác, nhưng trước tiên chúng ta sẽ thao luận về loại da Baumann (baumann skin type).

Loại da Baumann (Baumann Skin Type)

Loại da Bauman được phân thành 16 loại da dựa trên bốn tiêu chí như: mức độ khô da, mức độ kích ứng, nám và nếp nhăn (Bảng 13-1). Cụ thể, I) da dầu (Oily) 2) da nhạy cảm (sensitive), không nhạy cảm (resistant), 3) sắc tố nhiều (pigmented) hoặc ít (non pigmented) (không sắc tố), 4) loại da có nếp nhăn(wrinkled) hay không nhăn (tight).

Bảng 13-1 Loại da Baumann (Baumann Skin Type)
Bảng 13-1 Loại da Baumann (Baumann Skin Type)

Bauman người tạo ra hệ thống phân loại da Baumann, đã cung cấp một cách cụ thể nhất về các loại bệnh về da cũng như phương pháp điều trị tương ứng với từng loại da thông qua sách và luận văn. Loại da của Bauman giúp nghiên cứu thực tế rằng có nhiều loại da và bệnh ngoài da khác nhau, nhưng nếu phân chia da của tất cả mọi người bằng phương pháp này thì còn mang tính cực đoan. Tất nhiên, Bauman không khuyên dùng các liệu pháp trị liệu theo phương thức phân chia đã nêu, nhưng trên lập trường của người đang nghiên cứu về các loại da thì đôi lúc gây hiểu lầm.

Ví dụ, tất cả mọi người, tùy theo mức độ khô của da mà được chia thành da dầu và da khô, nhưng có những người da họ nằm ở vùng giữa, và bất ngờ là số lượng những người có da rơi vào vùng giữa này lại chiếm số lượng nhiều, về mặt toán học, khi nhìn vào đường cong phân phối bình thường cho thấy số lớn lớn thường phấn bố ở giữa và xét về 2 bên cực trị là rất ít. Và những người tập trung về 2 thái cực là da rất dầu (Oily) và da rất khô (dry) là thuộc loại da có vấn đề trong thủ thuật laser. Những người có da nằm trung vùng giữa không gặp vấn đề với thủ thuật laser. Chính vì thế không nhất thiết phải phân loại da thành 16 loại theo như Baumann Skin Type.

Tuy nhiên, cần phải lưu ý đối với những bệnh nhân đang rơi vào hai vùng thái cực của loại da Baumann. Cụ thể, cần phải chú ý 5 loại da là da rất nhờn (oily), da rất khô(dry), da rất nhạy cảm(sensitive), da rất sạm(pigmented), da rất nhăn( wrinkled). Các loại daresistant, non-pigmented, tigh không cần điều trị bảng laser vì chúng không có vấn đề gì. Năm loại da cần chú ý khi điều trị phải cân nhắc đến tiêu chuẩn chẩn đoán, lựa chọn phương pháp điều trị, lựa chọn laser cụ thể và lựa chọn thông số phù hợp.

Loại da Fitzpatrick (FitzpatrickSkinTypingSystem)

Tiếp theo, chúng ta hãy tìm hiểu về loại da Fitzpatrick (Fitzpatrick skin typing system). Ban đầu. loại da Fitzpatrick được bắt đầu hình thành khi điều trị UVA sử dụng psolaren đối với bệnh nhân bị vảy nến và từ đó người ta phát hiện ra rằng một số bệnh nhân có sắc tố da tốt, một số bệnh nhân dễ bị phỏng và kể từ đó họ nhận thức dược sự thật rằng có nhiểu loại da đang cùng tồn tại.

Các loại da Fitzpatrick được phân thành sáu loại da thông qua việc khảo sát xem da có bị rám nắng hay bị bỏng hay không (Bảng 13-2). Sáu loại da được sử dụng trong điều trị bệnh vảy nến để quyết định liêu ban đỏ tối thiểu (minimal erythema dose, MED) cho từng loại da và để xác định liều PUVA thích hợp cho từng loại da.

Bảng 13-2 Phân loại da Fitzpatrick theo khảo sát
Bảng 13-2 Phân loại da Fitzpatrick theo khảo sát

Loại da của Fitzpatrick ban đầu chỉ được phân loại là da trắng, ban đầu chỉ có bốn loại từ 1 đến IV. Tuy nhiên, sau khi bao gồm các chủng tộc màu, V và VI đã được thêm vào để thay đổi thành 6 loại da.

Sau đó, loại da Fitzpatrick cũng được sử dụng đơn giản như một cách mô tả màu da của bệnh nhân. Nói cách khác, bảng câu hỏi được sử dụng để phân loại các loại da bằng cách quan sát màu da, thay vì hỏi liệu da có bị rám nắng hay bị cháy nắng hay không (Bảng 13-3), hình 13-1).

Bảng 13-3 Phân loại da Fitzpatrick theo theo sự quan sát đơn giản
Bảng 13-3 Phân loại da Fitzpatrick theo theo sự quan sát đơn giản

Loại da Fitzpatrick có thể được chia thành hai loại 1) loại da Fitzpatrick bằng bảng câu hỏi và 2) loại da Fitzpatrick bằng cách quan sát đơn giản. Thật vậy, trong các cuốn sách về da liễu, người ta thường thấy rằng loại da Fitzpatrick không chỉ đơn thuần dùng để mô tả các sắc tố và xu hướng bong của da mà còn được sử dụng để mô tả màu da. Lý do tại sao loại da Fitzpatrick được sử dụng như một phương pháp thể hiện màu da. Có lẽ là màu da và loại da Fitzpatrick có phần trùng khớp vì hầu hết các loại da Fitzpatrick bản đầu đều là người da trắng. Một lý do khác là sách và bài luận về da liễu thường nhắm vào người da trắng là chủ đạo trong giới học thuật.

Mặc dù loại da Fitzpatrick đã được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực da liễu bao gồm điều trị bảng laser cùng như điều trị bệnh vảy nến, nhưng trong quá trình áp dụng loại da Fitzpatrick đã nảy ra hai vấn đề hai vấn đề phát sinh.

Hình 13-1 Phân loại da Fitzpatrick qua quan sát đơn giản
Hình 13-1 Phân loại da Fitzpatrick qua quan sát đơn giản

Đầu tiên, một số tác giả đã đưa ra ý kiến về việc dự đoán lượng ban đỏ (MED) tối thiểu thông qua cuộc khảo sát.

Trong một nghiên cứu, loại da Fitzpatrick và liều ban đỏ tối thiểu (MED) không trùng với khảo sát, mà thay vào đó kết quả là đồng nhât với màu mắt và tóc, xu hướng tàn nhang và số lượng đốm (skin complexion). Một nghiên cứu khác về bệnh nhân châu Á và A Rập cũng cho thấy bảng câu hỏi không trùng với loại da Fitzpatrick và ban đỏ tối thiểu (MED), điều này cho thấy rất khó áp dụng loại da Fitzpatrick trong một số chủng tộc da màu (ethnics). Nói cách khác, loại da Fitzpatrick dựa theo khảo sát không thể dự đoán xu hướng sắc tố và bong một cách hoàn hảo. Tuy nhiên, tôi nghĩ khảo sát loại da Fitzpatrick là cách hiệu quả nhất để dự đoán xu hướng nám và bỏng hơn so với các cách phân loại da khác.

Thứ hai, một số tác giả đã phát hiện ra rằng ban đỏ tối thiểu không trùng với loại da Fitzpatrick bằng cách quan sát đơn giản, đặc biệt đối với chủng tộc da màu. Ví dụ, hậu duệ của chủng tộc châu Phi thuộc về vùng V (nâu) và VI (nâu sẫm) là loại da Fitzpatrick bằng cách quan sát đơn giản, nhưng khi được hỏi, họ thường bị cháy nắng. Nói cách khác, theo bảng câu hỏi loại da Fitzpatrick, loại da được đổi thành III hoặc IV. Chỉ các sắc tố thượng bì cho thấy màu da không thể dự đoán các phản ứng da do tia cực tím gây ra. Do đó, tôi nghĩ rằng loại da Fitzpatrick bảng cách quan sát đơn giản không phải là một ý tưởng tốt. Ngoài ra, mục đích chính của chúng tôi là sử dụng loại da Fitzpatrick để kiểm trả xu hướng sắc tố của da sau điều trị laser, vì vậy chúng tôi nên ưu tiên cho loại da Fitzpatrick theo khảo sát.

Và cuối cùng, vì loại da Fitzpatrick dựa theo khảo sát bảng câu hỏi và loại da Fitzpatrick bằng các quan sát đơn giản có ý nghĩa khác nhau nên khi viết sách hoặc thuyết trình luận văn về da liễu chúng ta cần đề cập rõ ràng đây thuộc loại da Fitzpatrick theo khảo sát hoặc Fitzpatrick bằng cách quan sát đơn giản.

Loại da Fitzpatrick đối với người Hàn Quốc

Đã có lần một viện trưởng tại một học viện yêu cầu tôi nói chỉ cho họ cách sàng lọc bệnh nhân vì họ không muốn điều trị cho những bệnh nhân bị tác dụng phụ tiềm ẩn, đặc biệt là những người bị PIH (tình trạng tăng sắc tố sau viêm).

Câu hỏi này lại đặt ra hai câu hỏi. Thứ nhất, chúng ta có thể chọn chính xác bệnh nhân mắc PIH không. Thứ hai, việc lọc chọn ra bệnh nhân mắc PIH có đúng thật sự hay không.

Vấn đề là phương pháp phân chia các loại da Fitzpatrick không phải là một phương pháp khách quan sử dụng máy ảnh hoặc máy móc, mà là phân loại thông qua một bảng câu hỏi khảo sát. Ví dụ, với câu hỏi, ‘Da bạn có bị cháy đến vào mùa hè không?’ nếu câu trả lời là ” không bị cháy nắng” thì bạn thuộc loại da so I, II. III, còn nếu câu trả lời là “dễ bị cháy nắng”, thì lại có thêm câu hỏi rằng ” da bị ửng đỏ xong chuyển sang sạm đen” hay là “bị sạm đen ngay?”, nếu bạn trả lời rằng ” da ửng đỏ xong chuyển sang sạm đen” thì da thuộc loại da IV, còn bạn trả lời rằng ” da bị sạm đen ngay” thì da thuộc loại V. Thật vậy cách phân chia loại da bằng khảo sát câu hỏi như thể này rất thiếu chính xác. Đặc biệt, rất khó để phân biệt các loại da của Fitzpatrick băng bảng câu hỏi, bởi vì hiện nay, việc bôi kem chống nắng hằng ngày đang trở nên phổ biến hơn.

Hình 13-2 Phân loại da Fitzpatrick ở Hàn Quốc
Hình 13-2 Phân loại da Fitzpatrick ở Hàn Quốc

Yun và cộng sự đã tiến hành cuộc khảo sát với số lượng 1296 người về loại da Fitzpatrick của Hàn Quốc. Nhìn vào kết quả cho thấy đối với người Hàn Quốc, loại da III chiếm khoảng 50% và loại da IV, V dễ bị PIH chiếm khoáng 40%. Ngoài ra cũng có thể biết được là người Hàn Quốc không có nhóm da VI. Cũng lưu ý rằng không có VI. Tuy nhiên nếu như nhìn kỹ hơn vào khảo sát này, ta cũng có thể có được một cách giải thích khác.

Bảng 13-4 Phân bố màu da. Màu da 1: trắng. Màu da 2: bình thường. Màu da 3: đen. Màu da 4: rất tối
Bảng 13-4 Phân bố màu da. Màu da 1: trắng. Màu da 2: bình thường. Màu da 3: đen. Màu da 4: rất tối

Trong Bảng 13-4, màu da 1,2, 3 và 4 đề cập đến màu da của bệnh nhân. Bảng 13- 4 cho thấy một số điểm thú vị. Đầu tiên, hãy tính tỷ lệ phần trăm da Fitzpatrick loại IV và V trong số những bệnh nhân có màu da tương đối sáng 1 và 2 (53 + 159 + 35 + 105) /(417+ 644) = 0,31, tức 33,1 %. Nói cách khác, khi bác sỹ nhìn qua gương mặt của bệnh nhân, trong số những bệnh nhân nghĩ rằng da mình tương đối sáng thì một phần ba số bệnh nhân đó có thể bị PIH.

Thứ hai, trong số những bệnh nhân tìm đến bệnh viện, thực tế có nhiều bệnh nhân da tối màu đến vì muốn chăm sóc da hơn là những bệnh nhân có làn da sáng. Vậy nếu chúng ta thử tính tỷ lệ phần trăm của da Fitzpatrick loại IV và V trong số những bệnh nhân có da thuộc nhóm 2, 3 và 4 ,ngoại trừ màu da số 1 (159 + 72 + 4 +105 + 87 + 5)/ (644 + 226 + 9) = 0.491 tức ở mức 49,1%, chiếm gần như 1 nửa . Nói cách khác, trong số những bệnh nhân tìm đến bệnh viện để điều trị bằng laser thì có đến một nửa bệnh nhân dễ bị PIH. Suy lại đây cũng giống như một trò may rủi.

Thứ ba, mặc dù không có ý nghĩa thống kê do số lượng nhỏ nhưng những bệnh nhân có màu da rất tối (màu da 4) (4 + 5) / 9 = 1 phù hợp với loại da Fitzpatrick IV và V.

Quay trở lại câu hỏi thứ hai, Việc sàng lọc ra những bệnh nhân mắc chứng PIH có đúng hay không? Nếu như muốn chọn ra chính xác những bệnh nhân mắc chứng PIH điều này đồng nghĩa với việc cần phải trả lại 40-50% tổng số bệnh nhân đến bệnh viện. Thì liệu rằng phương pháp này có dễ dàng được thực hiện hay không? Vậy chúng ta nên làm gì? Vì vậy, tôi cho rằng tất cả bệnh nhân sẽ được điều trị với giả định rằng PIH có thể xảy ra. Do đó, trước tiên, chúng ta phải chọn phương pháp điều trị tạo ra ít nguy cơ gây ra tình trạng PIH hơn. Thứ hai, nếu PIH xảy ra, chúng ta phải tìm cách loại bỏ nó nhanh chóng.

Phân loại da Lancer Ethnicity Scale (LES)

Tiếp theo, hãy tìm hiểu về phương pháp phân loại các loại da khác.

Bảng 13-5 Lancer Ethnicity Scale (LES). Risk factor: LES type 1 = very low risk, LES type 2 = low risk, LES type 3 = moderate risk, LES type 4 = significant risk, LES type 5 = considerable risk.
Bảng 13-5 Lancer Ethnicity Scale (LES). Risk factor: LES type 1 = very low risk, LES type 2 = low risk, LES type 3 = moderate risk, LES type 4 = significant risk, LES type 5 = considerable risk.

Bảng 13-5 là bảng cho thấy cách xác định loại da theo Lancer Ethnicity Scale (LES). LES sử dụng phương pháp phân loại các loại da theo chủng tộc. Cụ thể, trong Bảng 13-5, ta lấy số loại da theo chủng tộc của ông nội, bà nội, bà ngoại và bà ngoại cộng lại và chia cho 4 là ra loại da của bản thân.

Vấn đề của LES là người Hàn Quốc không phải là người đa chủng tộc, mà là một dân tộc đồng nhất. Trong những năm gần đây, các gia đình đa văn hóa đang gia tăng, nhưng Hàn Quốc về cơ bản vẫn là một dân tộc thuần chuân. Nêu nhìn vào cách phân loại da của LES thì Hàn Quốc là loại da 4. Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại đều là loại 4. Vì vậy, tôi cũng là 4. Loại da LES loại 4 tương ứng với significant risk. Nói cách khác, người Hàn Quốc thuộc loại da khá nguy hiểm khi thực hiện điều trị laser.

Tài liệu tham khảo

1. Cosmetic Dermatology Principles and Practice, Leslie Baumann. 2nd Edition.

2. Cutaneous and Cosmetic Laser Surgery, lst ed. Mitchel.

3. Nguyên lý và sự lựa chọntaser. Jaedong Lee.

4. Giới thiệu về Laser cho người mới bắt đầu, Hiệp hội phẫu thuật thầm mỹ Hàn Ọuốc Yoo jae II. Các loại da của người Hàn Quốc theo phương pháp phân loại Fitpatrick. Tạp chí da liễu Hàn Quốc

Xem thêm:

Hàng rào bảo vệ da và nếp nhăn

Hàng rào bảo vệ da và nám

Hàng rào bảo vệ da và bệnh lý về da

Kim Chi Nguyễn Thị
Lời nói đầu, Thân gửi các bạn độc giả của bs Chi. Mình muốn tâm sự một chút suy tư của một bác sĩ nghèo nhưng lại mang trong mình một nỗi lòng đau đáu của một người mẹ, một người phụ nữ lương thiện, muốn giúp đỡ những người khó khăn hơn mình. Cách đây hơn 3 năm, trước khi đại dịch covid xảy ra. Mình có lập 1 trang fb với tên Dr. Nguyễn Thị Kim Chi. Trang chuyên dịch những bài viết hay về thông tin y học trên Medscape, một tờ báo uy tín. Những bài viết là những tiến bộ khoa học nhân loại được chuyển thể từ tiếng Anh sang tiếng Việt. Với mục đích đem thông tin y học mới nhất, đem những thành tựu y học tiên tiến nhất tiếp cận với những bệnh nhân, người mà cũng đang khao khát tìm đến những hy vọng tiến bộ y học trên con đường chạy chữa bệnh của bản thân, người thân, gia đình mình. Với mục đích đó, mình thực hiện cũng được hơn 3 năm. Trộm vía, được sự ủng hộ giúp đỡ của bạn đọc, may mắn công việc đó cũng vẫn trôi chảy. Với việc đem thông tin y học chuyển tải qua tiếng Việt, mình cũng được rất nhiều bạn đọc tìm hiểu, đặt những câu hỏi về tình trạng bệnh, cách chữa trị của người thân, con cái, hay những phương pháp tiên tiến nhất. Cảm ơn tình cảm của bạn đọc đã ủng hộ bs cũng như trang fb Dr.Nguyễn Thị Kim Chi. Nay trang fb được đổi tên thành Fb Nguyễn Thị Kim Chi. Xuất phát từ việc khao khát muốn làm thiện nguyện, mình đã mạnh dạnh lập nên trang fb này. Với mục đích kêu gọi từ thiện từ những bạn đọc gần xa. Một miếng khi đói bằng một gói khi no. Trao đi là còn mãi! Mình mong muốn làm từ thiện thì từ rất lâu rùi. Mình cũng đi tìm hiểu rất nhiều hội nhóm với mong muốn có thể hành động, hoặc làm bất kì những việc gì đó, dù là nhỏ nhất có thể giúp đỡ được người khó khăn hơn mình. Chính vì khao khát mong muốn trao đi những tình cảm tốt đẹp, vượt qua cái ngại ngần của bản thân, và ước mơ thiện nguyện thành sự thật nên mình, bs Chi lập trang fb Thiện nguyện - Charity. Trang này sẽ là lưu giữ những thông tin vs những tấm lòng thiện nguyện của bạn đọc trang bs Chi. Hãy chung tay giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn. Dù là nhỏ nhất cũng rất đáng trân trọng. Mình xin đóng góp quỹ của trang Thiện nguyện - Charity trước 1000k. Số tiền này tuy nhỏ, nhưng mong muốn trang sẽ giúp đỡ được nhiều người khó khăn hơn. Bạn đừng ngần ngại trao đi, dù là 20k hay 50k. Nếu bạn thấy thoả đáng thì điều đó đã là thiện nguyện rùi. Hãy để mình giúp bạn 1 phần nhỏ trên con đường thiện nguyện, để chúng ta có chung bạn thiện thành. Nếu bạn đọc bài, thấy bài hay xin like vs chia sẻ miễn phí. Nếu bạn muốn làm từ thiện, hãy chuyển tấm lòng của bạn tới số tài khoản của bs Chi. Mình sẽ giúp bạn gửi tới những người có hoàn cảnh khó khăn vs tấm lòng chân thành nhất. Tài khoản mang tên Nguyễn Thị Kim Chi Số tài khoản: 26702461 Ngân hàng: Vp bank (Vì Việt Nam thịnh vượng) Chuyển khoản ghi: TC tên người chuyển khoản Số tiền được cộng vào đủ từ 1000k-5000k sẽ được trao đến các địa chỉ công khai. Đến đây mình, bs Chi xin cảm ơn bạn đọc đã đồng hành cùng mình trong thời gian qua vs trong thời gian tới. Chúc các bạn đọc sức khoẻ, hạnh phúc, thành đạt.